Quân chủng, bộ phận quân đội hoạt động ở môi trường địa lý nhất định (trên bộ, trên không, trên biển); được tổ chức, biên chế, trang bị, huấn luyện theo đặc trưng chức năng, nhiệm vụ và phương thức tác chiến riêng. Mỗi quân chủng có các binh chủng, bộ đội chuyên môn, các đơn vị phục vụ phù hợp với đặc điểm của quân chủng.
Binh
chủng, bộ phận hợp thành quân chủng, có chức năng trực tiếp chiến đấu hoặc bảo
đảm chiến đấu, có vũ khí, trang bị kỹ thuật và phương pháp hoạt động tác chiến
đặc thù.
Trong
lực lượng vũ trang của nhiều nước, lục quân có binh chủng: Bộ binh (bộ binh cơ
giới), Pháo binh, Thiết giáp, Phòng không lục quân...; Quân chủng Không quân có
binh chủng: Tiêm kích, tiêm kích - bom, ném bom, trinh sát...; Quân chủng Phòng
không có binh chủng: Pháo phòng không, tên lửa phòng không, ra-đa phòng
không...; Quân chủng Hải quân có binh chủng: Tàu mặt nước, tàu ngầm, không quân
hải quân, tên lửa - pháo bờ biển, hải quân đánh bộ...
Ở
Việt Nam, thuật ngữ binh chủng còn được dùng để gọi một số bộ đội chuyên môn,
ví dụ: Binh chủng Công binh, Binh chủng Hóa học, Binh chủng Thông tin liên lạc,
Binh chủng Đặc công...
Quân
đội nhân dân Việt Nam hiện có ba quân chủng: Lục quân, Hải quân và Phòng không
- Không quân (từ năm 1999, hai Quân chủng Phòng không và Không quân được hợp
nhất lại thành Quân chủng Phòng không - Không quân).
Lục
quân Việt Nam không tổ chức thành bộ tư lệnh riêng mà đặt dưới sự chỉ đạo, chỉ
huy trực tiếp của Bộ Quốc phòng, Bộ Tổng tham mưu, Tổng cục Chính trị; sự chỉ
đạo chuyên ngành của các tổng cục và cơ quan chức năng khác.
Lục
quân có 7 quân khu (1, 2, 3, 4, 5, 7, 9) và Bộ tư lệnh Thủ đô Hà Nội; 6 binh
chủng, gồm: Pháo binh, Tăng thiết giáp, Công binh, Thông tin, Hóa học, Đặc công;
4 quân đoàn (1, 2, 3, 4)…
Lục
quân Việt Nam được trang bị theo hướng hiện đại, gọn nhẹ, có khả năng cơ động
cao, có sức đột kích và hỏa lực mạnh, có khả năng tác chiến trong các điều kiện
địa hình, thời tiết, khí hậu, phù hợp với nghệ thuật chiến tranh nhân dân hiện
đại.
Quân
chủng Phòng không - Không quân là lực lượng nòng cốt quản lý, bảo vệ vùng trời,
bảo vệ các mục tiêu trọng điểm quốc gia, bảo vệ nhân dân đồng thời tham gia bảo
vệ các vùng biển đảo của Tổ quốc. Lực lượng Phòng không - Không quân có thể độc
lập thực hiện nhiệm vụ hoặc tham gia tác chiến trong đội hình quân binh chủng
hợp thành.
Quân
chủng làm tham mưu cho Bộ Quốc phòng chỉ đạo xây dựng lực lượng phòng không lục
quân và không quân thuộc các quân chủng, binh chủng, ngành khác. Quân chủng
Phòng không - Không quân được tổ chức thành Bộ tư lệnh Quân chủng, các đơn vị
chiến đấu; khối bảo đảm; khối nhà trường và các đơn vị kinh tế.
Quân
chủng Hải quân là lực lượng nòng cốt bảo vệ chủ quyền quốc gia của Việt Nam
trên biển. Hải quân nhân dân Việt Nam có nhiệm vụ giữ gìn an ninh, chống lại
mọi hành vi vi phạm chủ quyền, quyền chủ quyền, quyền tài phán và lợi ích quốc
gia của Việt Nam trên biển; bảo vệ các hoạt động bình thường của Việt Nam trên
các vùng biển đảo, theo quy định của luật pháp quốc tế và pháp luật Việt Nam;
bảo đảm an toàn hàng hải và tham gia tìm kiếm cứu nạn theo pháp luật Việt Nam
và các điều ước quốc tế mà Việt Nam tham gia, sẵn sàng hiệp đồng chiến đấu với
các lực lượng khác nhằm đánh bại mọi cuộc tiến công xâm lược trên hướng biển.
Bộ Tư
lệnh Hải quân chỉ huy toàn bộ lực lượng Hải quân nhân dân Việt Nam. Hải quân
nhân dân Việt Nam có 5 vùng Hải quân (1, 2, 3, 4, 5) và các đơn vị trực thuộc.
Lực lượng chủ yếu của Hải quân nhân dân Việt Nam là các đơn vị tàu mặt nước,
pháo - tên lửa bờ biển; hải quân đánh bộ; đặc công hải quân và các đơn vị phòng
thủ đảo./.
Đăng nhận xét