Để sử dụng Căn cước công dân thay cho việc xuất trình sổ hộ khẩu, sổ tạm trú, có 7 cách sử dụng thông tin của công dân thay cho sổ hộ khẩu người dân cần lưu ý như sau:
1. Sử
dụng thẻ căn cước công dân gắn chíp điện tử chứng minh thông tin về cá nhân,
nơi thường trú
Tại
khoản 1 Điều 3, Điều 18 và Điều 20 Luật Căn cước công dân năm 2014 quy định,
căn cước công dân là thông tin cơ bản về lai lịch, nhân dạng của công dân. Khi
công dân xuất trình thẻ căn cước công dân theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá
nhân có thẩm quyền thì cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền không được yêu
cầu công dân xuất trình thêm giấy tờ khác chứng nhận các thông tin về căn cước
công dân.
Các
thông tin trên mặt thẻ căn cước công dân gồm: Ảnh; Số thẻ căn cước công dân (số
định danh cá nhân); Họ, chữ đệm và tên khai sinh; Ngày, tháng, năm sinh; Giới
tính; Quốc tịch; Quê quán; Nơi thường trú; Ngày, tháng, năm hết hạn; Đặc điểm
nhân dạng; Vân tay; Ngày, tháng, năm cấp thẻ; Họ, chữ đệm và tên, chức danh,
chữ ký của người cấp thẻ.
2. Sử
dụng thiết bị đọc mã QRCode trên thẻ căn cước công dân có gắn chip
Công
dân, cơ quan, tổ chức sử dụng thiết bị đọc QRCode (theo tiêu chuẩn do Bộ Thông
tin và Truyền thông ban hành) tích hợp với máy tính hoặc thiết bị di động để
đọc thông tin công dân từ mã QRCode trên thẻ căn cước công dân. Các thông tin
gồm: Số căn cước công dân; số CMND 9 số; Họ và tên; Ngày sinh; Giới tính; Nơi
thường trú; Ngày cấp căn cước công dân.
3. Sử
dụng thiết bị đọc chip trên thẻ căn cước công dân
Công
dân, cơ quan, tổ chức sử dụng thiết bị đọc thông tin trong chíp trên thẻ căn
cước công dân phục vụ giải quyết thủ tục hành chính, giao dịch dân sự… Thiết bị
này do Trung tâm dữ liệu Quốc gia về dân cư, Cục Cảnh sát QLHC về TTXH nghiên
cứu kết hợp sản xuất.
Hiện
nay, Công an cấp huyện đã được trang cấp và đang sử dụng. Các thông tin gồm:
Họ, chữ đệm và tên khai sinh; Ngày, tháng, năm sinh; Giới tính; Quê quán; Dân
tộc; Tôn giáo; Quốc tịch; Nơi thường trú; Họ, chữ đệm và tên của cha, mẹ, vợ
hoặc chồng; Số chứng minh đã được cấp; Ngày cấp; Ngày hết hạn (của thẻ căn cước
công dân); Đặc điểm nhận dạng; ảnh chân dung; Trích chọn vân tay; Số thẻ căn
cước công dân (số định danh cá nhân).
4. Tra
cứu, khai thác thông tin cá nhân trực tuyến trong Cơ sở dữ liệu Quốc gia về dân
cư
Để
sử dụng khi thực hiện thủ tục hành chính, giao dịch dân sự trong Cơ sở dữ liệu
quốc gia về dân cư bằng cách: Bước 1: Công dân truy cập trang web dân cư quốc
gia theo địa chỉ: https://dichvucong.dancuquocgia.gov.vn.
Bước
2: Đăng nhập tài khoản/mật khẩu truy cập (sử dụng tài khoản Cổng DVC quốc gia);
xác thực nhập mã OTP được hệ thống gửi về điện thoại.
Bước
3: Tại trang chủ, truy cập vào chức năng "Thông tin công dân" và nhập
các thông tin theo yêu cầu: Họ tên, số định danh cá nhân, ngày sinh, số điện
thoại, mã xác nhận. Sau đó, nhấn Tìm kiếm.
Bước
4: Thông tin cơ bản của công dân sẽ hiện thị trên màn hình gồm: Họ, chữ đệm và
tên khai sinh; Ngày, tháng, năm sinh; Giới tính; Nơi đăng ký khai sinh; Quê
quán; Nơi thường trú; Số định danh cá nhân; Số chứng minh nhân dân.
5. Sử
dụng ứng dụng VNeID
Thiết
bị này hiển thị các thông tin trên các thiết bị điện tử để phục vụ giải quyết
các thủ tục hành chính, giao dịch dân sự (theo Quyết định số 34/QĐ-TTg ngày
08/11/2021 của Thủ tướng Chính phủ), bằng cách: Bước 1: Công dân đến cơ quan
Công an đăng ký tài khoản mức 2; thực hiện cài đặt ứng dụng VNeID; thực hiện
kích hoạt tài khoản trên thiết bị di động khi nhận được tin nhắn thông báo đăng
ký tài khoản thành công theo các bước trong ứng dụng VNeID.
Bước
2: Sau khi được kích hoạt, việc sử dụng tài khoản định danh điện tử như sau:
Công dân thực hiện đăng nhập một lần trên cổng dịch vụ công quốc gia (liên
thông với cổng dịch vụ công của các Bộ, ngành, địa phương) với tên tài khoản là
số định danh cá nhân và mật khẩu để thực hiện các dịch vụ công trực tuyến.
Tùy
từng dịch vụ công trực tuyến, thông tin của công dân sẽ được điền vào biểu mẫu
điện tử (Form), người dân không phải điền và không sửa được thông tin. Các
thông tin (tùy theo dịch vụ) gồm: Họ, chữ đệm và tên khai sinh; Ngày, tháng,
năm sinh; Giới tính; Quê quán; Dân tộc; Tôn giáo; Quốc tịch; Nơi thường trú;
Họ, chữ đệm và tên của cha, mẹ, vợ hoặc chồng; Số chứng minh đã được cấp; Ngày
cấp; Ngày hết hạn (của thẻ căn cước công dân); Đặc điểm nhận dạng; ảnh chân
dung; Trích chọn vân tay; Số thẻ Căn cước công dân (số định danh cá nhân).
6. Sử
dụng giấy xác nhận thông tin về cư trú
Công
dân trực tiếp đến cơ quan đăng ký cư trú trong cả nước không phụ thuộc vào nơi
cư trú của công dân để đề nghị cấp giấy xác nhận thông tin về cư trú hoặc gửi
yêu cầu xác nhận thông tin về cư trú qua dịch vụ công trực tuyến khi cần thiết
(Cổng dịch vụ công Quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an, Cổng dịch vụ công
quản lý cư trú).
Cơ
quan đăng ký cư trú sẽ cấp giấy xác nhận thông tin về cư trú cho công dân dưới
hình thức văn bản hoặc văn bản điện tử theo yêu cầu của công dân. Giấy xác nhận
thông tin về cư trú có giá trị 30 ngày kể từ ngày cấp và có giá trị 6 tháng kể
từ ngày cấp đối với trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 19 Luật Cư trú xác
nhận về việc khai báo cư trú.
Thời
gian qua, Bộ Công an cũng đã chỉ đạo Công an các địa phương triển khai thực
hiện hiệu quả, tạo điều kiện tối đa cho công dân khi giải quyết thủ tục cấp
giấy xác nhận thông tin về cư trú để thực hiện thủ tục hành chính khi có yêu
cầu.
7. Sử
dụng Thông báo số định danh cá nhân và thông tin trong Cơ sở dữ liệu Quốc gia
về dân cư
Bộ
Công an đã chỉ đạo thực hiện cấp Thông báo số định danh và thông tin trong cơ
sở dữ liệu quốc gia về dân cư cho 100% người dân chưa được cấp căn cước công
dân trên toàn quốc để người dân sử dụng giải quyết các thủ tục hành chính, các
giao dịch dân sự cần chứng minh nơi cư trú của công dân. Các thông tin trên
Thông báo số định danh cá nhân có đầy đủ các thông tin như trên./.
Đăng nhận xét